Theo số liệu thống kê, lượng xuất khẩu cao su của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 32.473 tấn với trị giá 94,14 triệu USD chiếm 1,77% trị giá xuất khẩu hàng hoá, giảm 30,85% về lượng và giảm 29,1% về trị giá so với tháng trước, nâng tổng lượng cao su xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm đạt 155.749 tấn, với tổng kim ngạch 419,48 triệu USD chiếm 2,13% tổng trị giá xuất khẩu, chỉ tăng 11,23% về lượng nhưng tăng 116,28% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Trong 4 tháng đầu năm Trung Quốc vẫn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu cao su của Việt Nam với 105.715 tấn chiếm 67,88% lượng cao su xuất của Việt Nam, với trị giá 284,38 triệu USD chiếm 67,79% trị giá xuất khẩu, tăng 4,41% về lượng và 104,71% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, do giá cao su xuất khẩu tăng cao trong năm nay. Đứng thứ hai là Hàn Quốc với lượng cao su nhập khẩu là 7.741 tấn chỉ chiếm 4,97% tổng lượng, đạt kim ngạch 19,19 triệu USD chiếm 4,57% tổng kim ngạch, tăng 7,57% về lượng và 112,79% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu cao su của Việt Nam 4 tháng đầu năm đều có độ tăng trưởng cả về lượng và trị giá, một số thị trường có tốc độ tăng đột biến so với tháng 4/2009 như: Nga đạt 5.068 tấn với kim ngạch 16,03 triệu USD, tăng 580% về lượng và 1406,01% về trị giá; Ấn Độ đạt 2.408 tấn với kim ngạch 7,3 triệu USD, tăng 593,95% về lượng và 1702,66% về trị giá; Indonesia đạt 1.468 tấn với kim ngạch 3,12 triệu USD, tăng 1735,0% về lượng và 2837,61% về trị giá.
Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm chỉ có một số thị trường giảm lượng nhập khẩu cao su tuy nhiên do giá cao su tăng cao nên các thị trường này vẫn có độ tăng về trị giá so với cùng kỳ năm trước, đó là các thị trường như: Bỉ giảm 24,39% về lượng tăng 46,79% về trị giá, Braxin giảm 47,38% về lượng tăng 6,85% về trị giá, Hồng Công giảm 23,59% về lượng tăng 65,13% về trị giá, Anh giảm 38,52% về lượng tăng 4,17% về trị giá, Thuỵ Điển giảm 44,20% về lượng tăng 16,19% về trị giá.
Bảng thống kê lượng và trị giá xuất khẩu cao su trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2010
Thị trường |
XK tháng 4/2010 |
XK 4 tháng /2010 |
% tăng giảm 4T/2010 so với 4T/2009 |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng trị giá |
32.473 |
94.142.383 |
155.749 |
419.482.637 |
+11,23 |
+116,28 |
Trung Quốc |
21.858 |
61.864.792 |
105.715 |
284.377.631 |
+4,41 |
+104,71 |
Hàn Quốc |
1.459 |
4.421.659 |
7.741 |
19.188.726 |
+7,57 |
+112,79 |
Đài Loan |
1.623 |
4.855.918 |
5.985 |
16.783.736 |
+52,52 |
+192,89 |
Nga |
745 |
2.452.364 |
5.068 |
16.032.037 |
+580,27 |
+1406,01 |
Đức |
831 |
2.510.035 |
4.931 |
13.400.235 |
+32,13 |
+109,24 |
Hoa Kỳ |
320 |
955.741 |
4.339 |
9.621.035 |
+16,55 |
+76,70 |
Malaysia |
1.450 |
3.955.522 |
3.446 |
8.797.107 |
+0,03 |
+93,77 |
Nhật Bản |
486 |
1.563.800 |
2.869 |
8.374.182 |
+17,68 |
+122,26 |
Ân Độ |
954 |
2.933.307 |
2.408 |
7.299.677 |
+593,95 |
+1702,66 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
567 |
1.857.160 |
2.559 |
7.123.131 |
+42,64 |
+168,54 |
Tây Ban Nha |
292 |
992.932 |
1.408 |
4.135.294 |
+26,39 |
+166,27 |
Italia |
278 |
928.448 |
1.144 |
3.303.661 |
+6,32 |
+92,11 |
Bỉ |
243 |
707.813 |
1.361 |
3.189.471 |
-24,39 |
+46,79 |
Indonesia |
120 |
307.009 |
1.468 |
3.120.884 |
+1735,0 |
+2837,61 |
Braxin |
138 |
457.153 |
704 |
1.860.861 |
-47,38 |
+6,85 |
Pháp |
60 |
189.196 |
497 |
1.441.393 |
+17,22 |
+103,18 |
Hồng Công |
60 |
208.600 |
366 |
1.081.915 |
-23,59 |
+65,13 |
Canada |
99 |
316.102 |
356 |
955.009 |
+61,09 |
+129,47 |
Séc |
19 |
63.983 |
197 |
645.253 |
+43,80 |
+252,16 |
Anh |
85 |
176.157 |
249 |
614.841 |
-38,52 |
+4,17 |
Thuỵ Điển |
40 |
121.653 |
101 |
298.102 |
-44,20 |
+16,19 |
Phần Lan |
|
|
40 |
136.282 |
-87,62 |
-68,35 |